PHÒNG, CHỐNG BỆNH TẬT HỌC ĐƯỜNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM,
TĂNG CƯỜNG VẬN ĐỘNG TIÊM VACCIN COVID-19
PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
I. GÁNH NẶNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM:
Bệnh không lây nhiễm là: bệnh mạn tính, không lây truyền, phát triển chậm kéo dài nhiều năm, đòi hỏi điều trị có hệ thống lâu dài thậm trí kéo dài có thể cả cuộc đời.
Đặc điểm bệnh không lây nhiễm (khác với bệnh truyền nhiễm và khác bệnh di truyền)
Đặc điểm là bệnh không có khả năng lây truyền.
Có nguyên nhân phức tạp do nhiều yếu tố gây nên.
Phát triển chậm trong nhiều năm, có thể gây ra tàn tật.
Khó chữa khỏi hoàn toàn.
Bệnh không lây nhiễm/bệnh của lối sống/bệnh mạn tính.
Các bệnh không lây nhiễm phổ biến (4 nhóm bệnh phổ biến/nguy hiểm)
• Ung thư các loại • Đái tháo đường • Bệnh hô hấp mạn tính • Tim mạch • Ngoài ra, các vấn đề về sức khỏe tâm thần
Tử vong do các BKLN là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại VN.
Cứ 10 người chết thì có hơn 8 người chết do các BKLN
- Tử vong do tai nạn 9,3%
- Bệnh tim mạch 39,5%
- Ung thư 15,9%
- Bệnh không lây nhiễm khác 15,2%
- Bệnh dinh dưỡng 9,3%
- Bệnh đái tháo đường 4,6%
- Bệnh hô hấp mạn tính 6,2%
- Đột quỵ 87,3
- Nhồi máu cơ tim 51.500
- Nhồi máu cơ tim15.600
- Bệnh tim mạch khác
▪ Các BKLN là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại VN, chiếm tới 81,4% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân.
▪ Tuổi tử vong có xu hướng trẻ hóa: có khoảng 44%
II. YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM:
❑ Thuốc lá, dinh dưỡng không hợp lý, uống rượu bia, thiếu hoạt đọng thể lực, tim mạch, đái tháo đường, ung thư, hô hấp mạn tính, cao HA, thừa cân, béo phì, tăng đường máu, RL mỡ máu.
1. Các tác hại của sử dụng rượu bia:
❑ RL tâm thần kinh: RL tâm thần nặng, hội chứng “cai rượu”; động kinh, trầm cảm, lo
âu. Giảm khả năng tư duy, học tập ở vị thành niên.
❑ Gây ung thư: khoang miệng, họng, thanh quản, thực quản, đại trực tràng, gan và ung thư vú ở phụ nữ.
❑ Bệnh tim mạch: làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ và làm trầm trọng bệnh tăng huyết áp.
❑ Đái tháo đường: tăng nguy cơ mắc bệnh/ làm cho bệnh nặng thêm nếu uống nhiều.
❑ Tác động tới bào thai: làm trẻ sinh ra bị dị dạng, chậm phát triển, tổn thương hệ thần kinh.
❑ Bệnh tiêu hóa: Tổn thương gan, xơ gan; làm nặng thêm các tổn thương do vi rút viêm gan C; viêm tụy cấp tính/ mạn tính.
❑ Tổn thương hệ miễn dịch: làm suy giảm miễn dịch dẫn tới nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm (viêm phổi, lao, HIV) cao hơn.
❑ Gây hành vi nguy cơ, chấn thương: QHTD không an toàn, TNTT,bạo lực, tự tử…
Khuyến nghị về sử dụng RB với cộng đồng
1.Hạn chế uống rượu bia.
2. Không uống RB trong các trường hợp:
3. Trẻ em và vị thành niên: không uống rượu bia
4. Tuân thủ luật PC rượu bia
2. Dinh dưỡng không hợp lý:
Ăn thiếu rau và trái cây: Là nguy cơ gây bệnh tim mạch và ung thư đường tiêu hóa, ước tính gây ra 19% ung thư dạ dầy, ung thư ruột; 31% bệnh mạch vành và 11% đột quỵ.
Ăn thừa muối gây ra các bệnh: sỏi thận, suy thận, lõng xương, ung thư dạ dày, đột quỵ, não nhồi máu cơ tim, cao huyết áp, bệnh tim mạch khác.
Ăn nhiều đường và nước ngọt : Là yếu tố gây béo phì, rối loạn chuyển hóa, mắc bệnh đái tháo đường, tim mạch, sau răng, bệnh của xương.
Tác hại của thiếu vận động: Nguy cơ đái tháo đường, tim mạch, ung thư vú, ung thư đại tràng, trầm cảm, sa sút trí tuệ.
- Thiếu vận động thể lực. Hoạt động thể lưc 60’/ ngày 5 ngày/tuần, đi xe đạp đến trường, dành 3 giờ/ngày cho việc vận động
3. Những yếu tố nguy cơ chính:
▪ Hút thuốc, ▪ Uống nhiều rượu bia ▪ Dinh dưỡng không hợp lý:
✓Ăn thiếu rau/trái cây: <400g/ngày ✓Ăn thừa muối: >5g/ngày
▪ Thừa cân béo phì (BMI=cân nặng (kg)/chiều cao (m2)) BMI= CN (50kg)
CC2 (159M X 159 M)
✓Thừa cân: BMI >=23 (WHO: BMI>=25) ✓Béo phì: BMI >=25 (WHO: BMI>=30)
- BMI: (TB = 18,5-24,9) (SDD< 18,5) (TC>25-29) (BP>30-35) (Trên 35)
▪ Tăng cholesterol máu: Cholesterol TP>=5mmol/L
▪ Tăng huyết áp, tăng đường máu
4. Nguyên tắc phòng, chống:
a. Nguyên tắc 2: Thực hiện lồng ghép: Giảm dần tần xuất cho đến bỏ hẳn các chất gây ảnh hưởng sức khỏe kết hợp với TDTT, tăng cường rau, quả xanh.
b. Nguyên tắc phòng, chống (tiếp):
Các biện pháp để nâng cao sức khỏe, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong trường học:
▪ Xây dựng các chính sách, quy định:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện trường học nâng cao sức khỏe,
- Ban hành các chính sách, quy định: phòng chống tác hại thuốc lá, rượu bia, hạn chế quảng cáo thực phẩm không lành mạnh…trong trường học.
▪ Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất trường học
- Điều kiện vệ sinh phòng học (ánh sáng, tiếng ồn, bảng, bàn ghế);
- Cơ sở vật chất, không gian cho vận động thể lực, luyện tập TDTT.
- Các điều kiện ATTP và dinh dưỡng hợp lý trong trường học;
- Các điều kiện CSSK cho học sinh và giáo viên.
▪ Xây dựng môi trường vì sức khỏe trong trường học
- Cung cấp chế độ ăn dinh dưỡng hợp lý, cân đối cho học sinh ăn bán trú
- Căng tin không bán, cung cấp các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe (nước ngọt, đồ ăn nhanh…)
Các biện pháp để nâng cao sức khỏe, phòng chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong trường học
▪ Bảo đảm dịch vụ chăm sóc, quản lý SK học sinh và giáo viên
- Thực hiện khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe;
- Tổ chức CSSK học sinh và sơ cấp cứu tai nạn thương tích;
- Triển khai hiệu quả các chương trình y tế trong trường học;
- Tổ chức tư vấn sức khỏe, tư vấn tâm lý cho học sinh và giáo viên;
- Quản lý sức khỏe học sinh.
▪ Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh
- Lồng ghép vào tiết học chính khoá, ngoại khoá.
- Lồng ghép vào các buổi họp, buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ,sinh hoạt ngoại khóa.
- Phát trên loa truyền thanh của trường trong giờ ra chơi.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về ăn thừa muối và nguy cơ sức khoẻ, các cuộc thi dinh dưỡng ẩm thực./.